Tham khảo George_Harrison

  1. “100 Greatest Guitarists of All Time - George Harrison”. Ngày 25 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2013. 
  2. “About the Lifetime Achievement Award Honorees”. Grammy.org. 18 tháng 12 năm 2014. Truy cập 18 tháng 12 năm 2014. 
  3. Miles 2001, tr. 6.
  4. Harry 2000, tr. 492.
  5. Harry 2000, tr. 492; Leng 2006, tr. 24.
  6. 1 2 Boyd 2007, tr. 82.
  7. Spitz 2005, tr. 120.
  8. Greene 2006, tr. 2.
  9. Harrison 2002, tr. 20–21.
  10. Miles 2001, tr. 7.
  11. Inglis 2010, tr. xiii.
  12. Everett 2001, tr. 36: Harrison theo học tại trường nam sinh thành phố Liverpool từ năm 1954 tới năm 1959;Greene 2006, tr. 7: Harrison vượt qua kì thi 11-plus và được nhận vào trường.
  13. Laing, Dave (ngày 30 tháng 11 năm 2001). “George Harrison, 1943–2001: Former Beatle George Harrison dies from cancer aged 58”. The Guardian. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2012. ; Leng 2006, tr. 302–304: những ảnh hưởng âm nhạc đầu tiên tới Harrison.
  14. Lange 2001, tr. 6.
  15. Babiuk 2002, tr. 17: Dutch Egmond; Boyd 2007, tr. 82: Cha của George thực sự hiểu mối quan tâm của cậu tới việc kiếm sống bằng sự nghiệp âm nhạc.
  16. Babiuk 2002, tr. 17; Everett 2001, tr. 36: Một người bạn của cha cậu đã chỉ dẫn cậu những nốt nhạc đầu tiên; Spitz 2005, tr. 120; Gray, Sadie (ngày 20 tháng 7 năm 2007). “Lives in Brief: Peter Harrison”. The Times. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2007.  (cần đăng ký mua)
  17. Inglis 2010, tr. xiii–xiv; Miles 2001, tr. 13.
  18. Spitz 2005, tr. 125–126.
  19. Miles 1997, tr. 47; Spitz 2005, tr. 127.
  20. Davies 2009, tr. 44–45.
  21. Lewisohn 1992, tr. 13.
  22. Boyd 2007, tr. 82: (nguồn phụ); Davies 2009, tr. 55: (nguồn phụ); Harrison 2002, tr. 29: (nguồn chính).
  23. Miles 1997, tr. 57–58.
  24. Leng 2006, tr. 2–6; “George Harrison: The quiet Beatle”. BBC News. Ngày 30 tháng 11 năm 2001. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2013. .
  25. Miles 2001, tr. 27.
  26. Babiuk 2002, tr. 59; Miles 1997, tr. 84–88.
  27. Greene 2006, tr. 34; Lewisohn 1992, tr. 59–60.
  28. Everett 2001, tr. 193.
  29. Unterberger 2002, tr. 180–181; Leng 2006, tr. 19; Everett 2001, tr. 313–315.
  30. Womack 2007, tr. 124–125.
  31. The Beatles 2000, tr. 194.
  32. Leng 2006, tr. 19; Schaffner 1980, tr. 75–78.
  33. Everett 1999, tr. 35–36.
  34. Everett 1999, tr. 40–42.
  35. Leng 2006, tr. 22: (nguồn phụ); Reck, D. B. (1985). “Beatles Orientalis: Influences from Asia in a Popular Song Form”. Asian Music XVI: 83–150. : (nguồn chính).
  36. Winn 2009, tr. 74.
  37. Tillery 2011, tr. 59–60.
  38. Tillery 2011, tr. 81.
  39. “About Self-Realization Fellowship”
  40. Articles of Incorporation
  41. Everett 1999, tr. 111–112; Leng 2006, tr. 29–30.
  42. Lavezzoli 2006, tr. 178–179.
  43. Everett 1999, tr. 103–106, 156–158.
  44. 1 2 Tillery 2011, tr. 63.
  45. Harrison 2002, tr. 118; Lavezzoli 2006, tr. 183; Tillery 2011, tr. 87.
  46. Leng 2006, tr. 52.
  47. 1 2 Leng 2006, tr. 39–52.
  48. Lewisohn 1992, tr. 295–296.
  49. Everett 1999, tr. 200–202: "While My Guitar Gently Weeps"; Harry 2003, tr. 254: "Long, Long, Long"; Harry 2003, tr. 329: "Savoy Truffle"; Greene 2006, tr. 110: "Piggies".
  50. Doggett 2009, tr. 60–63.
  51. Miles 2001, tr. 354.
  52. Gould 2007, tr. 576; Bronson 1992, tr. 262.
  53. Fricke 2002, tr. 178.
  54. Spignesi & Lewis 2009, tr. 97: "Something" là ca khúc của The Beatles được hát lại nhiều nhất chỉ sau "Yesterday"; Gilmore 2002, tr. 39: Lennon coi "Something" là ca khúc xuất sắc nhất của Abbey Road.
  55. Lavezzoli 2006, tr. 185.
  56. Bronson 1992, tr. 275.
  57. 1 2 3 Howard 2004, tr. 36–37.
  58. 1 2 George-Warren 2001, tr. 413.
  59. Lewisohn 1988, tr. 195.
  60. Bogdanov, Woodstra & Erlewine 2002, tr. 508: Electronic Sound; Lavezzoli 2006, tr. 182: Wonderwall Music.
  61. Harry 2003, tr. 393: Wonderwall Music là bản LP đầu tiên được phát hành bởi Apple Records; Strong 2004, tr. 481: Wonderwall Music cũng là album solo đầu tiên được phát hành bởi một Beatle.
  62. Harry 2003, tr. 393: Khan and Sharma; Leng 2006, tr. 49–50: "Dream Scene".
  63. Leng 2006, tr. 63–65.
  64. Leng 2006, tr. 67.
  65. Leng 2006, tr. 64, 84.
  66. Schaffner 1980, tr. 155.
  67. Bogdanov, Woodstra & Erlewine 2002, tr. 508.
  68. Bogdanov, Woodstra & Erlewine 2002, tr. 181.
  69. Inglis 2010, tr. xv, 23.
  70. “icLiverpool – Number one for Harrison at last”. icliverpool.icnetwork.co.uk. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2013. 
  71. 1 2 3 Roberts 2005, tr. 227.
  72. Leng 2006, tr. 78.
  73. Leng 2006, tr. 101.
  74. Gerson, Ben (ngày 21 tháng 1 năm 1971). “George Harrison – All Things Must Pass”. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2013. 
  75. Inglis 2010, tr. 30.
  76. Doggett 2009, tr. 147–148.
  77. Doggett 2009, tr. 251–252.
  78. Harry 2003, tr. 16.
  79. Harry 2003, tr. 12–13.
  80. “Concert for Bangladesh”. Concertforbangladesh. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2013. 
  81. 1 2 Harry 2003, tr. 132–136.
  82. Doggett 2009, tr. 181–206; Harry 2003, tr. 132–138; Harry 2003, tr. 135: "Buổi diễn về cơ bản đã thu hút rất nhiều người quan tâm tới vấn đề này".
  83. Harry 2003, tr. 135.
  84. Harry 2003, tr. 72.
  85. Bronson 1992, tr. 336: Vị trí cao nhất tại các bảng xếp hạng ở Mỹ của đĩa đơn "Give Me Love (Give Me Peace on Earth)"; Rosen 1996, tr. 162: Thông tin xếp hạng của Living in the Material World.
  86. Schaffner 1978, tr. 158–159.
  87. Greene 2006, tr. 194.
  88. Leng 2006, tr. 195.
  89. Inglis 2010, tr. 43, 46.
  90. Leng 2006, tr. 166, 195.
  91. Inglis 2010, tr. 48–49; Leng 2006, tr. 167.
  92. Doggett 2009, tr. 224–228; Greene 2006, tr. 213; Huntley 2006, tr. 115; Inglis 2010, tr. 49; Leng 2006, tr. 162: "show diễn xuất sắc"; Tillery 2011, tr. 114–115.
  93. 1 2 3 Inglis 2010, tr. 49.
  94. Greene 2006, tr. 213–214; Doggett 2009, tr. 224–226.
  95. Rodriguez 2010, tr. 258.
  96. Leng 2006, tr. 173, 177.
  97. Greene 2006, tr. 213.
  98. Huntley 2006, tr. 114.
  99. Greene 2006, tr. 213: không thể xuất hiện trong top 30 tại Anh; Harry 2003, tr. 142–143: Có được vị trí xếp hạng tại Mỹ, song thất bại hoàn toàn tại Anh.
  100. Gilmore 2002, tr. 46.
  101. Leng 2006, tr. 180.
  102. Inglis 2010, tr. 54–55.
  103. Leng 2006, tr. 179.
  104. Schaffner 1978, tr. 209–210.
  105. 1 2 Leng 2006, tr. 187.
  106. Harry 2003, tr. 28–29.
  107. Schaffner 1978, tr. 188.
  108. 1 2 Schaffner 1978, tr. 192.
  109. 1 2 Glazer 1977, tr. 41.
  110. “George Harrison – George Harrison”. AllMusic. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2012. 
  111. 1 2 Leng 2006, tr. 210.
  112. 1 2 Harry 2003, tr. 247.
  113. 1 2 Doggett 2009, tr. 265–266; Harry 2003, tr. 246.
  114. Doggett 2009, tr. 273.
  115. George-Warren 2001, tr. 414.
  116. Harry 2003, tr. 17–18.
  117. Harry 2003, tr. 17–18, 349–350, 367.
  118. Inglis 2010, tr. 84; Leng 2006, tr. 212, 236.
  119. Doggett 2009, tr. 287.
  120. Badman 2001, tr. 259–260.
  121. Huntley 2006, tr. 202–203.
  122. Harry 2003, tr. 92.
  123. Leng 2006, tr. 251–253.
  124. “RIAA – Gold & Platinum Searchable Database”. Recording Industry Association of America (RIAA). Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2012. 
  125. 1 2 “Cloud Nine – George Harrison: Awards”. AllMusic. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2013. 
  126. 1 2 “George Harrison”. Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2012. 
  127. Planer, Lindsay. “Got My Mind Set On You”. AllMusic. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014. 
  128. Voland, John (ngày 14 tháng 7 năm 1988). “Pop/rock”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2013. 
  129. Leng 2006, tr. 246–247.
  130. Doggett 2009, tr. 294–295; Williams 2004, tr. 129–138.
  131. Greene 2006, tr. 240; Tillery 2011, tr. 133.
  132. Leng 2006, tr. 267.
  133. Ostin, Mo (2007). The Traveling Wilburys Collection (CD booklet). Wilbury Records. tr. 2.  Đã bỏ qua tham số không rõ |albumlink= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |mbid= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |notestitle= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |bandname= (trợ giúp)
  134. Hurwitz, Matt (ngày 11 tháng 6 năm 2007). “Wilburys set to travel again”. USA Today. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2013. 
  135. “RIAA – Gold & Platinum Searchable Database”. Recording Industry Association of America (RIAA). Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2013. 
  136. Doggett 2009, tr. 295: The Wilburys chưa bao giờ trình diễn trực tiếp; Harry 2003, tr. 381: The Wilburys không thu âm cùng nhau kể từ sau khi phát hành album thứ hai.
  137. Harry 2003, tr. 98.
  138. Greenwald, Matthew. “I Won't Back Down – Tom Petty”. AllMusic. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2012. 
  139. Harry 2003, tr. 28, 98–99.
  140. Harry 2003, tr. 374–375.
  141. Harry 2003, tr. 374–378.
  142. Harry 2003, tr. 250–252.
  143. Welch, Chris (ngày 1 tháng 12 năm 2001). “George Harrison”. The Independent. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2012. 
  144. Harry 2003, tr. 150; Leng 2006, tr. 273–274.
  145. Everett 1999, tr. 286.
  146. Harry 2000, tr. 428; Everett 1999, tr. 287–292.
  147. Doggett 2009, tr. 319: Harrison từ chối tham gia thu âm ca khúc thứ ba; Roberts 2005, tr. 54 chú thích cho ngày phát hành của "Real Love".
  148. Huntley 2006, tr. 259.
  149. Badman 2001, tr. 568.
  150. 1 2 Lyall, Sarah (ngày 31 tháng 12 năm 1999). “George Harrison Stabbed in Chest by an Intruder”. The New York Times. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2010. 
  151. Badman 2001, tr. 586.
  152. “George Harrison: On This Day”. georgeharrison.com. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2012. 
  153. Idle 2005, tr. 277–278.
  154. Doggett 2009, tr. 328.
  155. “Beatle's attacker says sorry”. BBC News. Ngày 16 tháng 11 năm 2000. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2012. 
  156. Morris, Steve (ngày 14 tháng 11 năm 2000). “The night George Harrison thought he was dying”. The Guardian. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2012. 
  157. “Freed Beatle's attacker sorry”. BBC News. Ngày 5 tháng 7 năm 2002. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2008. 
  158. Jury, Louise (ngày 4 tháng 5 năm 2001). “George Harrison undergoes surgery for cancer”. The Independent. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2012. 
  159. Fleck, Fiona; Laville, Sandra (ngày 9 tháng 7 năm 2001). “George Harrison being treated in cancer clinic”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2008. 
  160. Thorpe, Vanessa; Dowell, Ben (ngày 3 tháng 9 năm 2011). “George Harrison and his women – Martin Scorsese's new documentary reveals the candid truth”. The Guardian. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013. 
  161. “George Harrison Receives Radiation Treatment”. ABC News. Ngày 9 tháng 11 năm 2001. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2010. 
  162. Doggett 2009, tr. 330–331.
  163. Tài liệu vụ kiện dân sự Civil Action CV040033 (NGG) (PDF), Complaint, United States District Court, Eastern District of New York, The Estate of George Harrison v Gilbert Lederman. Phần liên quan tới chữ ký tranh chấp nằm ở trang 10 của đơn kiện.
  164. Goldman, Andrew (ngày 21 tháng 5 năm 2005). “The Doctor Can't Help Himself”. New York. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2010. 
  165. Doggett 2009, tr. 331.
  166. Glaberson, William (ngày 17 tháng 1 năm 2004). “Harrison Estate Settles Suit Over Guitar Autographed by Dying Beatle”. The New York Times. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2010. 
  167. Desborough, James; Fowler, Stewart (ngày 2 tháng 12 năm 2001). “George Harrison Born 1943 – Died 2001: Macca and Ringo's secret Beatles Last Supper with deathbed George.(News)”. The People. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2013. 
  168. Harry 2003, tr. 119: Ngày mất của Harrison; “George Harrison's Death Certificate”. The Smoking Gun. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2012. : Nguyên nhân cái chết của Harrison.
  169. Lavezzoli 2006, tr. 198; Doggett 2009, tr. 332; “George Harrison (1943–2001)”. Find a Grave. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2008. .
  170. “Harrison leaves £99m will”. BBC News. Ngày 29 tháng 11 năm 2002. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2009. Harrison để lại 99.226.700 £, còn lại 98.916.400 £ sau thuế – đại diện Tòa án tối cao khẳng định. 
  171. Inglis 2010, tr. 118; Leng 2006, tr. 293.
  172. Inglis 2010, tr. 118.
  173. Leng 2006, tr. 300.
  174. “Brainwashed – George Harrison: Awards”. AllMusic. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2012. 
  175. “Grammy Award Winners”. The New York Times. Ngày 16 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2008. 
  176. Harrison 2002, tr. 84.
  177. Harry 2003, tr. 159–160.
  178. Harry 2000, tr. 551: "I Need You", 1190: "You Like Me Too Much".
  179. Inglis 2010, tr. xv.
  180. Miles 1997, tr. 554: (nguồn chính); Fawcett 1977, tr. 96: (nguồn phụ).
  181. Schinder & Schwartz 2008, tr. 174.
  182. Inglis 2010, tr. xv: hầu hết các album của The Beatles đều có ít nhất 2 sáng tác của Harrison, 7:Revolver.
  183. Leng 2006, tr. 31.
  184. The Beatles 2000, tr. 243.
  185. Spitz 2005, tr. 837.
  186. 1 2 Womack 2006, tr. 89.
  187. Inglis 2010, tr. 15.
  188. Gilmore 2002, tr. 37.
  189. Leng 2006, tr. 316.
  190. Harrison 2011, tr. 194.
  191. Harrison 2002, tr. 15.
  192. 1 2 Petty 2011, tr. 58.
  193. Kitts 2002, tr. 17.
  194. Harry 2003, tr. 294–295: Perkins; Harry 2000, tr. 140–141: Berry; Keltner 2002, tr. 231: Cooder.
  195. Leng 2006, tr. 4–5.
  196. Everett 2001, tr. 48.
  197. 1 2 3 Everett 1999, tr. 13.
  198. Everett 2001, tr. 62–63, 136.
  199. 1 2 Everett 2001, tr. 134–135.
  200. Babiuk 2002, tr. 120: "vũ khí bí mật"; Leng 2006, tr. 14: Harrison góp phần quảng bá dòng thương hiệu đàn này.
  201. Everett 2001, tr. 193–195.
  202. Everett 2001, tr. 284–285.
  203. Everett 2001, tr. 318.
  204. Everett 1999, tr. 19: "chuỗi những nấc thang cải tiến"; Everett 2001, tr. 331: "tô điểm âm sắc trừu tượng".
  205. Everett 1999, tr. 47, 49–51.
  206. Everett 1999, tr. 58: "I Want to Tell You"; Lavezzoli 2006, tr. 179–180: phần chơi của Harrison trong "Lucy in the Sky with Diamonds",
  207. Everett 1999, tr. 243.
  208. Everett 1999, tr. 244.
  209. Huntley 2006, tr. 35.
  210. Greene 2006, tr. 140.
  211. Leng 2006, tr. 42.
  212. Badman 2001, tr. 12.
  213. Leng 2006, tr. 84–85.
  214. 1 2 Leng 2006, tr. 109.
  215. Harry 2003, tr. 29–30: trình diễn "Between the Devil and the Deep Blue Sea" cùng Holland; Leng 2006, tr. 232: Hawaiian influence on Gone Troppo.
  216. Lavezzoli 2006, tr. 198.
  217. Leng 2006, tr. 279.
  218. Huntley 2006, tr. 149, 232.
  219. Everett 1999, tr. 65: "She Said She Said", 268: "Golden Slumbers", 196: "Birthday", 190: "Honey Pie"; Glazer 1977, tr. 36: "Drive My Car".
  220. Leng 2006, tr. 205: "Faster", 230: "Wake Up My Love", 152: "Bye Bye Love".
  221. Babiuk 2002, tr. 18–19: Höfner President Acoustic, 22: Höfner Club 40 model.
  222. Babiuk 2002, tr. 25–27.
  223. Babiuk 2002, tr. 110–112: Harrison chơi chiếc guitar Gretsch qua máy ampli Vox AC30; Bacon 2005, tr. 65: chiếc Gretsch Duo Jet được đưa lên phần bìa của album Cloud Nine.
  224. Bacon 2005, tr. 65.
  225. Babiuk 2002, tr. 52–55: Gretsch 6128 Duo Jet; 89–91, 99–101: Gretsch 6122 Country Gentleman; 105–106: Gretsch 6119–62 Tennessee Rose.
  226. Babiuk 2002, tr. 94–97: Rickenbacker 425 Fireglo; Smith 1987, tr. 77–79: Harrison sở hữu chiếc Rickenbacker 360/12 ở New York vào tháng 2 năm 1964. Đây mới là chiếc thứ 2 được sản xuất.
  227. Babiuk 2002, tr. 157.
  228. Babiuk 2002, tr. 180–182, 198: Epiphone Casino.
  229. Babiuk 2002, tr. 72–75: Gibson J-160E, 180–183: Fender Stratocaster and Gibson SG.
  230. Babiuk 2002, tr. 156–157, 206–207: Fender Stratocaster "Rocky".
  231. Babiuk 2002, tr. 224–225.
  232. Babiuk 2002, tr. 224–225: Gibson Les Paul "Lucy".
  233. Babiuk 2002, tr. 223–224: Gibson Jumbo J-200.
  234. Babiuk 2002, tr. 237–239: Fender Telecaster.
  235. Leng 2006, tr. 55: Lomax; 59: Preston; 60–62: Troy.
  236. Inglis 2010, tr. 55.
  237. Harry 2003, tr. 162–163: Dylan, 121–125: Eric Clapton, 303–304: Billy Preston, 381–382: Doris Troy, 41: David Bromberg, 171: Ronnie Wood, 395: Gary Wright, 257–258: Jeff Lynne, 295–296: Tom Petty.
  238. Leng 2006, tr. 53.
  239. Winn 2009, tr. 229.
  240. Winn 2009, tr. 289.
  241. Harry 2003, tr. 283.
  242. Schaffner 1980, tr. 164.
  243. Leng 2006, tr. 108–109.
  244. Matovina 2000, tr. 136.
  245. Leng 2006, tr. 73, 108.
  246. Leng 2006, tr. 140.
  247. Leng 2006, tr. 138, 148, 169, 171, 328.
  248. Harry 2003, tr. 147.
  249. Doggett 2009, tr. 224; Inglis 2010, tr. 59.
  250. Harry 2003, tr. 146.
  251. 1 2 Doggett 2009, tr. 262.
  252. Harry 2003, tr. 147; Huntley 2006, tr. 106.
  253. Harry 2003, tr. 146, 149.
  254. Kot 2002, tr. 194: "Walk a Thin Line"; Leng 2006, tr. 187: New York Connection.
  255. Harry 2003, tr. 109: "Distance Makes No Difference With Love" 384: Under the Red Sky.
  256. Huntley 2006, tr. 303–304.
  257. Harry 2003, tr. 119.
  258. Leng 2006, tr. 20.
  259. Lavezzoli 2006, tr. 147.
  260. Harrison 2011, tr. 216.
  261. Lavezzoli 2006, tr. 172.
  262. Lavezzoli 2006, tr. 171.
  263. Lavezzoli 2006, tr. 171–172.
  264. Lavezzoli 2006, tr. 106, 172.
  265. 1 2 3 4 Lavezzoli 2006, tr. 176.
  266. Lavezzoli 2006, tr. 175.
  267. Everett 1999, tr. 71.
  268. Harrison 2002, tr. 57: (nguồn chính); Lavezzoli 2006, tr. 185: (nguồn phụ).
  269. Schaffner 1980, tr. 77–78.
  270. 1 2 Doggett 2009, tr. 33.
  271. Greene 2006, tr. 158: Harrison trở thành người ăn chay kể từ cuối thập niên 1960; Tillery 2011, tr. 56: Harrison trở thành tín đồ của nhà truyền giáo Paramahansa Yogananda.
  272. Partridge 2004, tr. 153.
  273. Huntley 2006, tr. 87; Tillery 2011, tr. 111.
  274. Tillery 2011, tr. 78.
  275. Glazer 1977, tr. 39–40.
  276. Inglis 2010, tr. 11.
  277. Miles 2007, tr. 210.
  278. Boyd 2007, tr. 60.
  279. Badman 2001, tr. 210: Ngày ly hôn; Doggett 2009, tr. 209: ly hôn năm 1974.
  280. Boyd 2007, tr. 179–180.
  281. Boyd 2007, tr. 181.
  282. Doggett 2009, tr. 261.
  283. Harry 2003, tr. 227; Leng 2006, tr. 53.
  284. Harry 2003, tr. 217–218, 223–224; Inglis 2010, tr. 50, 82.
  285. Greene 2006, tr. 226–227.
  286. Leng 2006, tr. 94.
  287. Về căn nhà tại Đảo Hamilton, Úc, xem: Tillery 2011, tr. 128; về căn nhà tại Nahiku, Hawaii, xem: Huntley 2006, tr. 283
  288. Davies 2009, tr. 360.
  289. Harrison 2011, tr. 357.
  290. Huntley 2006, tr. 170; Tillery 2011, tr. 121.
  291. Doggett 2009, tr. 265–266: I, Me, Mine chỉ nhắc một chút về The Beatles; Huntley 2006, tr. 170: Derek Taylor hỗ trợ Harrison viết cuốn sách; Tillery 2011, tr. 121: I, Me, Mine bao gồm phần lời cùng những bình luận của Harrison.
  292. Doggett 2009, tr. 266.
  293. 1 2 Buckley 2004, tr. 127.
  294. “BBC On This Day 1955: Moss claims first Grand Prix victory”. BBC News. Ngày 17 tháng 7 năm 1955. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2008. 
  295. Huntley 2006, tr. 167.
  296. Knapman, Chris (ngày 12 tháng 12 năm 2011). “Ex-Beatles Aston Martin sells at auction”. The Telegraph. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2012. ; “Mystery Texas Collector to Give Beatle George Harrison's Aston Martin DB5 its U.S. Debut at The Concours d'Elegance of Texas”. The Houston Chronicle. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2012. 
  297. Davies 2009, tr. 325.
  298. The Beatles 2000, tr. 357.
  299. Sheff 1981, tr. 148.
  300. Tillery 2011, tr. 122.
  301. Badman 2001, tr. 139.
  302. Goodman, Joan. “Playboy interview: Paul and Linda McCartney”. Playboy (December 1984): 84. 
  303. Huntley 2006, tr. 86.
  304. Poole, Oliver; Davies, Hugh (ngày 1 tháng 12 năm 2001). “I'll always love him, he's my baby brother, says tearful McCartney”. The Telegraph. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013. 
  305. Badman 2001, tr. 138–139.
  306. Gilmore 2002, tr. 48.
  307. Rodriguez 2010, tr. 24.
  308. “The Concert For Bangladesh”. theconcertforbangladesh.com. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2011. 
  309. Dooley, Sean Patrick (ngày 1 tháng 8 năm 2011). “This Day in Music Spotlight:George Harrison's Concert for Bangladesh”. Gibson. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2013. 
  310. Doggett 2009, tr. 173–174; “Cinema: Sweet Sounds”. Time. Ngày 17 tháng 4 năm 1972. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2011. 
  311. Badman 2001, tr. 274.
  312. 1 2 “The George Harrison Fund for UNICEF”. UNICEF. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2011. 
  313. “Ravi Shankar Receives First-Ever George Harrison Humanitarian Award”. georgeharrison.com. Ngày 13 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2011. 
  314. 1 2 3 Harry 2003, tr. 211.
  315. Davies 2009, tr. 362–363; Doggett 2009, tr. 262.
  316. Harry 2003, tr. 211–212.
  317. Harry 2003, tr. 212.
  318. 1 2 Inglis 2010, tr. 83.
  319. Leng 2006, tr. 244.
  320. Inglis 2010, tr. xvi.
  321. Harry 2003, tr. 211–213.
  322. Lewisohn 1992, tr. 203–204.
  323. “The 43rd Academy Awards (1971) Nominees and Winners”. Academy of Motion Picture Arts and Sciences. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014. 
  324. “(4149) Harrison”. Harvard-Smithsonian Center for Astrophysics. 
  325. “Billboard Century Awards Music Artists Biography – Music Artist Interviews”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2008. 
  326. 1 2 Harry 2003, tr. 138–139.
  327. Doggett 2009, tr. 262: "Một trong số một vài người cao cả về nhân cách"; Harry 2003, tr. 138–139: Eric Idle trình diễn ca khúc "Lumberjack Song" của ban nhạc Python.
  328. Về phần giới thiệu anh tại Đại sảnh Danh vọng Madison Square Garden, xem: Carter, Rachel Bonham (ngày 1 tháng 8 năm 2006). “George Harrison honoured on 35th anniversary of 'Concert for Bangladesh'”. UNICEF. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2008. ; Về phần giới thiệu anh tại Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll, xem: “George Harrison”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2013. 
  329. “George Harrison honoured on Hollywood Walk of Fame”. CBC News. Ngày 15 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2012. 
  330. “Scorsese's George Harrison film gets Liverpool premiere”. BBC News. Ngày 15 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2011. 
Ghi chú
  1. Rất nhiều nguồn (thậm chí tin cậy) có để tên "Harold" làm tên đệm của Harrison do việc thiếu tên đệm trong giấy khai sinh – một điều bất thường theo quan niệm phương Tây.
  2. Trong Rubber Soul, Harrison còn sáng tác 2 ca khúc là "If I Needed Someone" và "Think for Yourself"[30].
  3. Những guru xuất hiện trên bìa của Sgt. Pepper theo yêu cầu của Harrison bao gồm Mahavatar Babaji, Lahiri Mahasaya, Sri YukteswarParamahansa Yogananda[38]. Họ đều thuộc Self-Realization Fellowship (SRF) – một tổ chức truyền giáo toàn cầu được thành lập bởi Yogananda vào năm 1920[39], sau đó trở thành phi lợi nhuận vào năm 1935[40].
  4. Những ví dụ khác về việc Harrison sử dụng nhạc cụ Ấn Độ trong các tác phẩm của The Beatles có thể kể tới việc chơi tambura trong ca khúc "Getting Better" (1967) của McCartney và "Lucy in the Sky with Diamonds" (1967) của Lennon, ngoài ra là sitar và tambura trong ca khúc "Across the Universe" (1968) cũng của Lennon.[43]
  5. Album thứ 3 trong All Things Must Pass là một album jam, có nghĩa là album chơi ngẫu hứng lại các bản thu không theo bất cứ một nguyên tắc về nhịp điệu, nhạc cụ hay tiết tấu nào. Thông thường, quá trình thu âm jam là quá trình giúp các nghệ sĩ thử nghiệm các nhạc cụ cũng như các thiết bị âm thanh. Đôi lúc cũng qua jam mà họ phát hiện ra các phần bè và hòa âm mới.
  6. Cho tới tận tháng 7 năm 2006, All Things Must Pass mới được công nhận là album số 1 tại Anh trong giai đoạn 1970-1971. Do có nhiều ấn bản đã bán không được thống kê, album gốc chỉ có được vị trí cao nhất là thứ 4 tại đây.[70].
  7. Ở đầu buổi thu, Clapton, Whitlock, Gordon và Carl Radle tham gia đóng góp một vài bản thu nhỏ dưới tên Derek and the Dominos[73].
  8. Tháng 11 năm 1971, Harrison xuất hiện trên chương trình The Dick Cavett Show, trình diễn ca khúc "Two-Faced Man" cùng Gary Wright[84].
  9. "Hoarse" được tạm dịch là "giọng khàn".
  10. Tuy nhiên, tháng 12 năm 1974, đĩa đơn "Ding Dong, Ding Dong" lại có được vị trí số 38 tại Anh[71].
  11. Được ra mắt cùng năm, The Best of George Harrison (1976) bao gồm nhiều sáng tác của anh cho The Beatles cùng vài sản phẩm solo[106]. Sau khi Harrison chia tay với Apple, Capitol đã có được giấy phép để phát hành các sản phẩm thời Beatles và hậu-Beatles của anh trong cùng 1 ấn bản[107].
  12. Tom Scott là người sản xuất ca khúc "Thirty Three & 1/3"[105]. Tháng 11 năm 1976, Harrison thậm chí còn được xuất hiện trên chương trình Saturday Night Live cùng Paul Simon.[109]
  13. Quá trình này kéo dài từ khi Harrison lộ rõ việc không ưa người vợ Yoko Ono của Lennon, sau đó là việc từ chối cô tham gia chương trình Concert for Bangladesh và cuối cùng vào năm 1980, Lennon chỉ được xuất hiện 1 phần rất nhỏ trong cuốn tự truyện I, Me, Mine của Harrison[113].
  14. Harrison đóng góp 3 ca khúc là "That's Alright Mama", "Glad All Over" và "Blue Suede Shoes"[120].
  15. The Prince's Trust là tổ chức từ thiện được thành lập vào năm 1976 bởi Charles, Thân vương xứ Wales nhằm giúp đỡ và ủng hộ thanh niên. Hàng năm, tổ chức này thu hút được tới 40.000 thanh niên tham gia các hoạt động của mình.
  16. Tay trống Jim Keltner là thành viên của nhóm song được coi là không thường trực[133].
  17. Tháng 10 năm 1989, Harrison cho phát hành Best of Dark Horse 1976–1989 – album tuyển tập các ca khúc xuất sắc nhất sự nghiệp solo của anh. Tuy nhiên, album vẫn bao gồm 3 ca khúc mới là "Poor Little Girl", "Cockamamie Business" và "Cheer Down"[139].
  18. Dark Horse Records đã cho quay và thu lại tour diễn này để phát hành album Live in Japan vào năm 1992[142]
  19. Abram, kẻ cho rằng anh thuộc về Harrison và khai rằng được Chúa giao nhiệm vụ phải giết anh[155][156], sau này đã bị kết tội cố sát và mất trí rồi sau đó được cho điều trị tại bệnh viện chuyên ngành. Hắn được thả vào năm 2002[157].
  20. Đơn kiện của Harrison cho rằng trong thời gian hóa trị tại Bệnh viện Đại học Đảo Staten, bác sĩ Gilbert Lederman đã liên tục đem những thông tin sức khỏe của anh lên các buổi phỏng vấn truyền hình, ngoài ra còn từng ép buộc anh ký tặng lên chiếc guitar[162][163][164][165]. Tuy nhiên vụ kiện sau đó đã không bị khởi tố khi 2 bên cùng đồng ý rằng chiếc guitar đã "được giải quyết"[166].
  21. Roger McGuinn trở nên mê đắm với âm thanh của chiếc guitar này tới mức nó đã trở thành nhạc cụ thương hiệu của anh cùng The Byrds.
  22. David Bromberg là người giới thiệu chiếc dobro cho Harrison, sau này trở thành nhạc cụ yêu thích của anh[245].
  23. Cũng vì Shankar mà Harrison quyết định tham gia Liên hoan âm nhạc Monterrey năm 1967, và Woodstock năm 1969[264].
  24. Năm 1972, anh hiến tặng ngôi làng Letchmore Heath ở phía bắc London cho Tổ chức Quốc tế về Krishna. Nơi đây sau này xây dựng một ngôi đền mang tên Bhaktivedanta Manor[273].
  25. Harrison thiết lập mối quan hệ ngày một khăng khít với Clapton kể từ cuối những năm 60, và ca khúc nổi tiếng "Here Comes the Sun" là một sáng tác mà anh viết khi trong vườn nhà Clapton[283].
  26. Điền trang này vốn thuộc về một bá tước thời Victoria là Ngài Frank Crisp. Được mua lại vào năm 1970, điền trang trở thành cảm hứng để Harrison sáng tác ca khúc "Ballad of Sir Frankie Crisp (Let It Roll)"[286]. Anh cũng có rất nhiều cơ ngơi khác, chẳng hạn như ở Đảo Hamilton, Úc hay Nahiku, Hawaii[287].

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: George_Harrison //nla.gov.au/anbd.aut-an36196566 http://www.cbc.ca/news/arts/george-harrison-honour... http://www.allmusic.com/album/brainwashed-mw000023... http://www.allmusic.com/album/cloud-nine-mw0000193... http://www.allmusic.com/album/george-harrison-mw00... http://www.allmusic.com/song/got-my-mind-set-on-yo... http://www.allmusic.com/song/i-wont-back-down-mt00... //www.amazon.com/dp/B007JWKLMO http://www.billboard.com/bbcom/yearend/2005/centur... http://www.concertforbangladesh.com/